Trang nhất






Thăm dò ý kiến
Bạn đánh giá trang Web này thế nào?
Trợ giúp online
Thống kê
Số người đang online: 19
Lượt truy cập: 31084489

Bảo vệ môi trường được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của các chủ thể có khả năng tác động tiêu cực đến môi trường, cũng như khắc phục các sự cố môi trường. Ở Việt Nam hiện nay đã ban hành Luật thuế môi trường và hệ thống phí bảo vệ môi trường đối với một số loại hàng hóa gây ô nhiễm. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu đầy đủ về các công cụ kinh tế trước khi ban hành nên quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả về mặt môi trường chưa cao. Bài báo này giới thiệu thực trạng việc áp dụng công cụ thuế, phí bảo vệ môi trường tại Việt Nam, các hạn chế và kiến nghị một số giải pháp khắc phục.

Bài báo này đưa ra cơ sở khoa học công nghệ chống ăn mòn cọc thép trong môi trường Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu đã đưa ra lựa chọn vị trí thử nghiệm, tiến hành thử nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về nguyên tắc lựa chọn phương pháp chống ăn mòn cho cọc thép.

 Tóm tắt:

Để đảm bảo khả năng làm việc và tuổi thọ của công trình cầu, gối cầu cần phải được kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong phòng thí nghiệm hợp chuẩn chuyên ngành trên các thiết bị kiểm tra chuyên dùng trước khi đưa vào lắp đặt sử dụng. Trước đây chúng ta chỉ có thể tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng gối cầu có tải trọng dưới 2.800 tấn, với các loại gối có tải trọng lớn hơn 2.800 tấn, việc thí nghiệm phải đem ra nước ngoài với chi phí cao và thời gian chờ đợi lâu.

Xuất phát từ thực tế trên, Viện Khoa học và Công nghệ GTVT đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị kiểm tra đánh giá chất lượng gối cầu tải trọng đến 6.400 tấn. Đến tháng 10/2015, Thiết bị đã được chế thành công và đi vào phục vụ công tác kiểm tra đánh giá chất lượng gối cầu cho các dự án trọng điểm của ngàng Giao thông Vận tải như: Tân Vũ Lạch Huyện, Bến Lức – Long Thành, Cao Lãnh Vàm Cống, Bến Thành Suối Tiên…

 Bài báo giới thiệu về một số tính năng kĩ thuật ưu việt và ứng dụng trong thực tiễn kiểm tra đánh giá phục vụ ngành giao thông vận tải của thiết bị kiểm tra gối cầu tải trọng 6.400 tấn chế tạo tại Việt Nam.

 Hiện nay tại Việt Nam đang thực hiện đầu tư nhiều dự án đường sắt với quá trình du nhập công nghệ từ nhiều nước khác nhau. Sự đa dạng trong quá trình du nhập công nghệ đòi hỏi phải có sự nghiên cứu và hoàn thiện công nghệ sản xuất, tăng tỉ lệ nội địa hóa cấu kiện phục vụ phát triển đường sắt. Các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm khoa học công nghệ Giao thông đô thi và đường sắt đã và đang tích cực tham gia vào nghiên cứu, hoàn thiện phương pháp thiết kế, sản xuất thử nghiệm tà vẹt và các bộ phận kết cấu tầng trên đường sắt.

Bài báogiới thiệu kết quả nghiên cứu hoàn thiện phương pháp tính toán thiết kế tà vẹt BTCT DƯL cho đường sắt Việt Nam với việc sử dụng các phần mềm ứng dụng để thực hiện phân tích trạng thái ứng suất biến dạng và đưa ra các khuyến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 

Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu xác định công thức tính toán sức chịu tải cọc ống thép sử dụng trong công trình cầu ở Việt Nam. Báo cáo đã trình bày đặc trưng ứng xử của mũi cọc ống thép hở mũi, phân tính các công thức tính sức chịu tải cọc ống thép theo Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 272-05, tiêu chuẩn Hàn Quốc KGS 2003 và Tiêu chuẩn Nhật Bản JRA 2002. Trên cơ sở so sánh các kết quả tính theo các công thức trên cùng với với các kết quả thử nghiệm cọc ở hiện trường cho một công trình cụ thể, bài báo nhận thấy kết quả tính theo Tiêu chuẩn Nhật Bản tương đối phù hợp với kết quả thí nghiệm. Tuy nhiên theo, hiện nay chỉ mới có công thức theo KGS 2003 được xác định hệ số sức kháng theo lý thuyết độ tin cậy. Tác giả đã tiến hành định chuẩn hệ số sức kháng theo công thức JRA 2002, dựa vào phương pháp FOSM, trên cơ sở phân tích 29 số liệu thẻ tải cọc của Nhật Bản. Bài báo kiến nghị áp dụng cả công thức JRA 2002 và KGS 2003 vào tính toán móng cọc ống thép, đồng thời đề xuất thu thập thêm số liệu thử nghiệm hiện trường để xác định hệ số sức kháng cho công thức JRA 2002 theo lý thuyết độ tin cậy.

 1  2   3  4  5